Trách nhiệm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc đối tượng kê khai quyết toán thuế

1. Các trường hợp phải trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân:

  • Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán theo quy định thì phải trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
  • Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
  • Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
  • Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài và cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán,
  • Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế.

2. Xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với Người nộp thuế (“NNT”) không kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (“QTT TNCN”)

Để tháo gỡ vướng mắc trong xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với Người nộp thuế (“NNT”) không kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (“QTT TNCN”), ngày 21 tháng 12 năm 2023, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 5852/TCT-PC hướng dẫn về việc xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân không kê khai QTT TNCN. Theo đó, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc đối tượng phải trực tiếp kê khai QTT TNCN với cơ quan thuế có trách nhiệm nộp hồ sơ QTT TNCN và nộp đủ số tiền thuế TNCN còn thiếu vào NSNN.

Trường hợp cá nhân không nộp hồ sơ QTT TNCN hoặc nộp chậm hồ sơ khai QTT TNCN quá hạn trên 90 ngày có số thuế phải nộp thì NNT được xác định là có hành vi trốn thuế. Tuy nhiên, nếu NNT nộp hồ sơ khai thuế quá hạn 90 ngày nhưng chưa được cơ quan thuế lập biên bản vi phạm hành chính mà NNT tự giác nộp đủ tiền thuế thiếu, tiền chậm nộp vào NSNN thì không bị xử phạt về hành vi trốn thuế mà bị xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.

Cụ thể, mức xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Khoản 5 Điều 13, Nghị định số 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.

  • Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và NNT đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
  • Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

Điều 17 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi trốn thuế

  • Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với NNT có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên đối với hành vi không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế có phát sinh số thuế phải nộp mà NNT chưa nộp hoặc nộp số tiền thuế, tiền chậm nộp vào NSNN sau thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.

Để đảm bảo việc tuân thủ đúng quy định của Pháp luật về Thuế TNCN, Công ty S4B HR chúng tôi có cung cấp dịch vụ hỗ trợ QTT TNCN cho cá nhân.

Hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ các thông tin liên quan và nhận file toàn văn, Công văn số 5852/TCT-PC.

S4B Việt Nam

  • Điện thoại: +84 24 3974 4181
  • Email: service@s4b.com.vn
  • Địa chỉ: Phòng 701B – 701C, Tháp A, Tòa nhà Handi Resco, 521 Phố Kim Mã, Quận Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam